Thảo dược là gì? Tác dụng của thảo dược đối với sức khỏe như thế nào?

Thảo dược là những vị thuốc được chiết xuất từ thực vật, có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh. Những năm gần đây, thảo dược được sử dụng phổ biến hơn nhờ những ưu điểm vượt trội so với thuốc tây y. Bài viết này Hongsamchinhhang.vn sẽ giới thiệu cụ thể hơn về thảo dược, tác dụng của thảo dược đối với sức khỏe con người.

1. Thảo dược là gì?

  • THẢO có nghĩa là cỏ cây, còn DƯỢC nghĩa là thuốc. Thảo dược nói một cách dễ hiểu là những cây trồng được dùng làm thuốc chữa bệnh. những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật tự nhiên được sử dụng để điều trị hoặc hỗ trợ điều trị bệnh. 
  • Người ta có thể lấy ở bất cứ phần nào trên cây như thân, lá, hoa, rễ cành ở dạng tươi hoặc đã qua sơ chế, chế biến, chiết dịch để làm thảo dược. Thảo mộc nằm trên không hay dưới đất, trong hình dạng nguyên thủy hay được chế biến đều được coi là thảo dược.
  • Thảo dược đã được sử dụng để chữa bệnh từ hàng ngàn năm nay. Các nền văn minh cổ đại như Ai Cập, Ấn Độ, Trung Quốc, Hy Lạp,… đều đã có những tài liệu ghi chép về việc sử dụng thảo dược để chữa bệnh.
  • Ngày nay, thảo dược vẫn được sử dụng rộng rãi ở nhiều nền văn hóa trên thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có khoảng 80% dân số thế giới sử dụng các sản phẩm thảo dược để chăm sóc sức khỏe.
  • So với thuốc tây y, thảo dược có nguồn gốc từ thiên nhiên, ít tác dụng phụ hơn nên được nhiều người tin dùng.
Thảo dược là gì? Tác dụng của thảo dược đối với sức khỏe như thế nào?

Thảo dược là gì? Tác dụng của thảo dược đối với sức khỏe như thế nào?

2. Tác dụng của thảo dược đối với người sử dụng

2.1 Giảm tác dụng phụ

  • Thảo dược lành tính, ít gây tác dụng phụ nên an toàn cho người sử dụng.
  • Thuốc tây y thường chứa nhiều hoạt chất hóa học, dễ gây độc cho gan, thận nếu dùng lâu dài.
  • Vì vậy, thảo dược thích hợp để điều trị bệnh mãn tính, không lo ngại tác dụng phụ.

2.2 Tăng tính tiết kiệm

  • Thảo dược có giá thành rẻ hơn thuốc tây y từ 5-10 lần.
  • Người bệnh không phải bỏ ra nhiều chi phí mua thuốc đắt đỏ.
  • Đặc biệt với những hộ gia đình có thu nhập thấp, thảo dược giúp họ tiết kiệm được nhiều khoản chi phí.

2.3 Tự chữa bệnh

  • Nhiều bệnh nhẹ có thể tự chữa tại nhà bằng thảo dược.
  • Người bệnh không phải mất thời gian đi lại bệnh viện, chờ đợi khám và xếp hàng lấy thuốc.
  • Giúp giảm tải cho hệ thống y tế.

2.4 Nâng cao ý thức người bệnh

  • Thảo dược khuyến khích người dân tự chủ trong chăm sóc sức khỏe.
  • Người bệnh sẽ chủ động nghiên cứu về các loại thảo dược để phòng và điều trị bệnh.
  • Nâng cao ý thức tự bảo vệ và chữa bệnh cho bản thân và gia đình.

2.5 Cải thiện sức khỏe tổng thể

  • Thảo dược không chỉ chữa lành bệnh mà còn cải thiện sức đề kháng.
  • Tăng cường sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật tái phát.
  • Giúp cơ thể luôn trong trạng thái cân bằng, khỏe mạnh.

3. Lý giải vì sao thảo dược thiên nhiên được tin dùng hơn thuốc tây

Thảo dược được ưa chuộng hơn thuốc tây y vì các lý do sau:

  • Thảo dược thiên nhiên an toàn và lành tính

Thảo dược thiên nhiên được chiết xuất từ các loại cây cỏ có trong tự nhiên, không chứa các chất hóa học độc hại. Do đó, chúng thường an toàn và lành tính hơn thuốc tây. Thảo dược thiên nhiên ít gây tác dụng phụ, đặc biệt là đối với phụ nữ mang thai, trẻ em và người già.

  • Thảo dược thiên nhiên có tác dụng lâu dài

Thảo dược thiên nhiên thường có tác dụng từ từ, nhưng lâu dài và bền vững hơn thuốc tây. Chúng tác động vào cơ thể theo cách tự nhiên, giúp cơ thể tự phục hồi và khỏe mạnh.

  • Thảo dược thiên nhiên có thể hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh

Thảo dược thiên nhiên có thể được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau, từ bệnh thông thường như cảm cúm, đau đầu, đau bụng,… đến điều trị các bệnh mãn tính như đau dạ dày, tăng huyết áp, tiểu đường… mà không lo ngại tác dụng phụ.

  • Thảo dược thiên nhiên có giá thành hợp lý

Thảo dược thiên nhiên thường có giá thành hợp lý hơn thuốc tây. Chi phí điều trị bệnh bằng thảo dược thấp hơn nhiều so với dùng thuốc tây. Đặc biệt phù hợp với người có thu nhập trung bình, thấp.

Vì vậy, người dân Việt Nam ngày càng tin tưởng và ưu tiên sử dụng thảo dược thiên nhiên để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.

4.Tổng hợp một số loại cây thảo dược tốt cho sức khỏe

4.1 Cây cỏ ngươi giúp chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ

Cây cỏ ngươi, còn được gọi là cây mắc cỡ, trinh nữ thảo, là một loại cây dại mọc nhiều ở các vùng nông thôn Việt Nam. Cây có thân mảnh, cao khoảng 0,5-1m, lá mọc đối, có lông mịn, hoa màu trắng, mọc thành từng chùm nhỏ.

Trong y học cổ truyền, cây cỏ ngươi có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng giảm đau, hạ huyết áp, an thần, trấn tĩnh, giảm ho, tiêu đàm. Rễ của cây cỏ ngươi có công dụng thanh nhiệt giải độc, khu phong trừ thấp.

  • Công dụng: Cây cỏ ngươi có tác dụng an thần, trấn tĩnh, giúp cải thiện giấc ngủ, giảm căng thẳng, lo âu, mệt mỏi. Do đó, cây cỏ ngươi có thể được sử dụng để hỗ trợ điều trị suy nhược thần kinh, mất ngủ.
  • Cách sử dụng: 
    • Cây cỏ ngươi điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm: Dùng 20g lá, thân và rễ cây cỏ ngươi khô kết hợp với lá lốt khô, cây cỏ xước, cây tầm gửi, cây dền gai mỗi loại 20g và 30g cây chìa vôi đem tất cả hỗn hợp này đi rửa sạch bằng nước sạch sau đó đem đi đun nấu ít nhất là 1,5 lít để trong vòng 20 phút thì dùng được, dùng trong ngày và chia ra 3 lần dùng, cứ như thế sử dụng liên tục trong 1 tháng bệnh sẽ trở nên thuyên giảm, 3 đến 4 tháng bệnh sẽ hết hẳn và không còn các triệu chứng đau nhứt nữa.
    • Chữa bệnh mất ngủ: Các thành phần trong cây có tác dụng giúp cho hệ thần kinh xoa dịu và điều trị được chứng mất ngủ với cách làm như sau: dùng phần lá được phơi khô hoặc lá tươi đều được sử dụng khoảng ít nhất mỗi lần nấu 20 lá và 100ml nước rồi nấu khoảng 10 phút thì có thể sử dụng được, bệnh nhân nên dùng vào thời điểm trứơc khi ngủ giúp cho cơ thể an thần và ngủ rất ngon.
    • Cây cỏ ngươi chữa xương khớp: dùng ít nhất rễ của cây cỏ này khoảng 20g kết hợp với 20g rễ cúc tần và rễ bưởi bình mỗi loại tương đương nhau kèm theo đó gồm có rễ cam thảo dây và rễ của cây đinh lăng mỗi loại 10g sau đó đem đi rửa sạch các loại dược liệu bằng nước sạch rồi đun nấu với nước thì có thể sử dụng được.

4.2 Cây khổ sâm điều trị đầy bụng, khó tiêu

Khổ sâm có vị đắng, hơi chát và hơi chát, mùi hơi hắc, tính mát nhưng hơi độc, quy vào kinh đại tràng. Khổ sâm có tác dụng sát khuẩn. 

  • Công dụng: Trong thành phần của khổ sâm có chứa các hoạt chất như alcaloid, flavonoid, tannin, saponin,… có tác dụng: 
  • Kháng khuẩn, kháng viêm: Khổ sâm có tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng gây bệnh đường tiêu hóa như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, trực khuẩn lỵ,…
  • Tiêu viêm, giảm đau: Khổ sâm có tác dụng giảm viêm, giảm đau tại chỗ, giúp làm giảm các triệu chứng của viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm đại tràng,…
  • Tăng cường tiêu hóa: Khổ sâm giúp kích thích tiêu hóa, tăng cường tiết dịch vị, giúp thức ăn được tiêu hóa nhanh chóng, ngăn ngừa tình trạng đầy bụng, khó tiêu.
  • Cách sử dụng: 

Chữa chứng đầy hơi, khó tiêu

  • Bài thuốc 1: Sắc khoảng từ 12 – 24g khổ sâm lấy nước uống hoặc có thể đem đi hãm như hãm trà rồi sử dụng.
  • Bài thuốc 2: Lá khổ sâm, nhân trần, bồ công anh mỗi vị 12g; lá khôi và chút chít mỗi vị 10g. Giã nhuyễn các vị thuốc trên thành bột rồi pha nước ấm để sử dụng hằng ngày.
  • Bài thuốc 3: Chuẩn bị lá khổ sâm, uất kim, hậu phác mỗi vị 12g; bồ công anh 20g, lá khôi 40g, cam thảo 4g, ngải cứu 8g. Sắc lấy nước từ các vị thuốc trên hoặc nấu rồi pha uống cùng với siro.

Chữa đau dạ dày

  • Bài thuốc 1: Chuẩn bị 16 – 20g lá khổ sâm, rửa sạch với nước rồi đem đi sắc để lấy nước đặc. Sử dụng khi nước còn ấm, uống sau bữa ăn trong khoảng 2-3 tuần. Nếu chưa khỏi thì có thể ngưng một vài ngày rồi tiếp tục dùng cho đến khi khỏi bệnh.
  • Bài thuốc 2: Sử dụng lá khôi 50g; lá khổ sâm và lá bồ công anh mỗi vị 12g. Sắc các vị thuốc trên kèm theo 600ml nước. Đun sôi với lửa nhỏ cho đến khi nước đặc lại còn 200ml. Lọc bỏ bã lấy nước uống 2-3 lần/ngày, duy trì trong 10 ngày.
  • Bài thuốc 3: Sắc lấy nước uống hỗn hợp lá khổ sâm 16g cùng 1 ít dạ cẩm. Mỗi ngày sử dụng một thang và duy trì trong khoảng 2-3 tuần.
  • Bài thuốc 4: Nguyên liệu gồm khổ sâm và trần bì mỗi vị 12g; hương phụ, nghệ, bồ công anh mỗi vị 10g; 8g ngải cứu. Đem các vị thuốc tán nhuyễn thành bột mịn rồi mỗi ngày dùng 10-20g uống cùng nước ấm 2 lần/ngày.

4.3 Cây quýt gai điều trị đau và sâu răng

Cây quýt gai (hay còn gọi là gai tầm xoọng, gai bồ kết, gai dơi) là một loại cây thân gỗ nhỏ, mọc hoang ở nhiều vùng ở Việt Nam. Cây quýt gai có nhiều tác dụng chữa bệnh, trong đó có tác dụng điều trị đau và sâu răng

  • Công dụng: 

Theo y học cổ truyền, quýt hôi có vị đắng, tính mát, hơi ấm, quy vào kinh phế. Vì thế dược liệu này có tác dụng khử phong giải thử, lý khí chỉ thống, hóa đàm chỉ khái.

Quýt gai chủ trị trong các bệnh như:

  • Cúm, ho, cảm sốt, viêm khí quản, sốt rét,…

  • Đau lưng gối, viêm khớp dạng thấp

Theo y học hiện đại, loại dược liệu này có tác dụng ức chế co thắt cơ trơn do histamin và acetylcholin gây ra.

  • Cách sử dụng: Có hai cách dùng cây quýt gai điều trị đau và sâu răng
  • Ngậm rễ cây quýt gai: Rửa sạch rễ cây quýt gai, nhai và ngậm trong miệng trong vòng 5-10 phút. Nên thực hiện 3-4 lần/ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.
  • Sắc nước rễ cây quýt gai: Rửa sạch rễ cây quýt gai, thái nhỏ, sắc với nước uống. Nên uống 2-3 lần/ngày.

4.4 Cây tầm gửi cây dâu hỗ trợ trị viêm cầu thận

Cây tầm gửi là một loài thực vật ký sinh bắt buộc, thuộc họ Tầm gửi (Loranthaceae). Tầm gửi sống bám trên thân, cành của các loại cây khác như cây gạo, cây mít, cây bưởi, cây dâu,… để lấy nước và chất dinh dưỡng.

Tầm gửi là loại dược liệu có vị hơi ngọt, đắng, tính bình và có mùi thơm, cây rất tốt cho thận và gan. Sử dụng tầm gửi giúp bồi bổ sức khỏe, bổ thận, thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm và tốt cho gân, xương. Hơn nữa, tầm gửi còn hỗ trợ trị các bệnh như đau nhức xương khớp, viêm cầu thận, huyết áp cao, sỏi thận,…

Cây dâu là một loại cây thân gỗ nhỏ, có thể cao từ 3 đến 10 mét. Thân cây có màu xám, có nhiều cành nhỏ phân nhánh. Lá cây dâu có màu xanh đậm, hình bầu dục, mép lá có răng cưa. Hoa dâu tằm nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm. Quả dâu tằm có hình bầu dục, màu đỏ hoặc đen, ăn được.

Cây dâu có nguồn gốc từ châu Á, được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Các bộ phận của cây dâu như lá, quả, thân, rễ đều có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Lá dâu có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu. Quả dâu có tác dụng bổ thận, sáng mắt, tăng cường tiêu hóa. Thân rễ dâu có tác dụng lợi tiểu, điều trị phù thũng.

  • Cách sử dụng:
    • Liều dùng hàng ngày: 15 – 30g.
    • Dược liệu được dùng riêng theo cách sau: Để tươi, rửa sạch, giã nhuyễn, thêm nước, gạn lấy một bát uống chữa đau xóc hai bên hông. Nếu phơi khô, tán bột, mỗi ngày uống 4g với nước ấm chữa đại tiện ra máu, lưng gối nặng nề, sức khỏe yếu (Nam dược thần hiệu)
    • Dược liệu thu hái quanh năm, chặt ngắn, phơi hoặc sấy khô.

4.5 Cây dướng chữa đau thần kinh tọa

Cây dướng còn có tên khác: Chử thực, rau ráng, câu thụ,…Tên khoa học: Broussonetia papyrifera (L.) L’Hérit. ex Vent., họ Dâu tằm (Moraceae). Bộ phận dùng làm thuốc là nhựa cây, vỏ rễ, vỏ thân, lá và quả. Vỏ thân thu hái quanh năm; lá thu hái vào mùa hè và thu, dùng t­ươi hay sấy khô. Quả chín thu hái vào mùa hè thu, rửa sạch, phơi khô.

  • Công dụng: Cây dướng bổ gan thận, thanh nhiệt, tiêu thũng, khai thông tầm nhìn, bổ dưỡng cho mắt, điều trị tiêu chảy. Nó được sử dụng cho sự suy nhược của lưng và đầu gối, yếu cơ xương khớp, thiếu máu, chóng mặt. Tuy nhiên, cây dướng không được khuyên dùng ở người có tỳ thận hư nhược.
  • Cách sử dụng:
    • Kết hợp 120g lá cây dướng tươi và 60g ngải diệp
    • Nấu nước uống thay trà.

4.6 Cây dạ cẩm hỗ trợ trị viêm dạ dày

Cây dạ cẩm, còn được gọi là cây loét mồm, đất lượt, đứt lướt, chạm khẩu cắm… Cây có tên khoa học là Oldenlandia eapitellata Kuntze, thuộc họ Cà phê Rubiaceae. Dạ cẩm có nhiều loại bao gồm dạ cẩm thân tím nhiều lông và dạ cẩm thân xanh.

Vị thuốc dạ cẩm có tính bình và vị hơi đắng, thường được dân gian sử dụng với mục đích làm giảm đau và cải thiện vết loét. Bên cạnh đó, dược liệu còn được dùng để chữa đau dạ dày và giải độc.

    • Công dụng: Theo Đông y, dược liệu này thường dùng với tác dụng giải độc, thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm và làm dịu cơn đau. Còn theo Y học hiện đại, thảo dược có tác dụng trung hòa acid dạ dày, giảm đau và làm se vết loét,…
  • Cách sử dụng:
  • Cách 1: Chuẩn bị 5kg dạ cẩm và 1kg cam thảo đem xay mịn và trộn đều với nhau. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần lấy 10 – 15 gram hòa tan nước sôi và uống. Để dễ uống, bạn có thể thêm ít đường
  • Cách 2: Dùng 30 gram dạ cẩm đem sắc thuốc. Chia thuốc ra uống 2 – 3 lần trong ngày. Nên uống trước khi ăn hoặc vào lúc đau để tăng tác dụng chữa trị.
  • Cách 3: Chuẩn bị 1000 ml mật ong, 5 kg lá dạ cẩm và 2 kg đường phèn. Lá dạ cẩm đem rửa sạch và cho vào nồi nấu với nước cho đến khi rục thành cao. Tiếp đó, cho đường phèn vào, khuấy đều cho đường hòa tan và cô lại. Sau đó, cho mật ong vào, chờ nguội vào đóng chai. Mỗi ngày uống 2 – 3 lần và mỗi lần sử dụng khoảng 20 – 30 ml. Nên uống cao lỏng dạ cẩm lúc đau hoặc uống trước khi ăn.

4.7 Cây cỏ tranh tác dụng cầm máu

Cây cỏ tranh còn có tên gọi khác là cỏ tranh răng, bạch mao căn, dia (K’Dong), nhất địa (Gia Rai)…Cỏ tranh là loại cây sống lâu năm có rễ lan dài và ăn sâu dưới đất. Lá cây mọc đứng và cứng. Dáng lá hẹp và dài, mặt trên lá nhám và mặt dưới nhẵn. Mép lá sắc có thể cứa đứt tay. Hoa có màu trắng sợi bông, hình chùy.

  • Công dụng: Theo Đông y, cỏ tranh có vị ngọt tính cam hàn có tác dụng lương huyết sinh tân, thanh nhiệt lợi tiểu thường chủ trị xuất huyết đường tiêu hóa, làm mát gan, lợi tiểu, viêm đường tiết niệu,… 
  • Cách sử dụng: 
    • Dùng lá cây cỏ tranh tươi: Lá cây cỏ tranh tươi có thể được sử dụng trực tiếp để cầm máu. Bạn chỉ cần lấy một ít lá cây, rửa sạch và đắp lên vết thương hoặc vết chảy máu. Lá cây cỏ tranh sẽ giúp làm ngừng chảy máu và làm lành vết thương nhanh chóng.

4.8 Hẹ là cây thảo dược quý hiếm

Cây rau hẹ có chiều cao khoảng 20 – 40cm, có mùi thơm rất đặc trưng. Cây lá hẹ rất dễ trồng và ít phải chăm sóc. Bạn chỉ cần gieo hoặc trồng bằng cây con một lần, là đã có thể thu hoạch nhiều lứa, nhiều năm. Cây lá hẹ phát triển tốt quanh năm, vừa có thể dùng làm rau ăn, vừa có thể dùng làm thuốc chữa bệnh những khi cần thiết.

  • Công dụng:
    • Theo Y Học Cổ Truyền, cây lá hẹ tính nhiệt, khi nấu chín thì ôn, vị cay, đi vào các kinh Can, Vị và Thận. Lá hẹ có tác dụng ôn trung, hành khí, tán ứ và giải độc. Thường được sử dụng trong điều trị các chứng bệnh đau tức ngực, nấc, ngã chấn thương,…
    • Phần gốc rễ cây hẹ có tính ấm, vị cay, có tác dụng ôn trung, hành khí, tán ứ, thường được dùng để chữa ngực bụng đau tức do thực tích, đới hạ, các chứng ngứa,… Hạt của cây hẹ có tính ấm, vị cay ngọt, đi vào các kinh Can và Thận, nó có tác dụng bổ Can, Thận, tráng dương và cố tinh. Thường được dùng làm thuốc chữa chứng tiểu tiện nhiều lần, mộng tinh, di tinh, lưng gối yếu mềm.
  • Cách sử dụng: 
    • Bài thuốc chữa cảm mạo, ho do lạnh: Sử dụng 250g lá hẹ, cùng với 25g gừng tươi, cho thêm ít đường đem hấp chín, ăn cái, uống nước, sử dụng liền 5 ngày.
    • Bài thuốc chữa nhức răng: Sử dụng một nắm hẹ bao gồm cả rễ, đem rửa sạch, giã nhuyễn sau đó đặt vào chỗ đau cho đến khi khỏi.
    • Bài thuốc hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Sử dụng từ 100-200g rau hẹ, nấu cháo, nấu canh hoặc xào ăn hàng ngày. Không dùng muối hoặc chỉ sử dụng một chút muối khi chế biến món ăn. Hoặc sử dụng củ rễ hẹ 150g, thịt sò 100g, đem nấu canh ăn thường xuyên. Bài thuốc này có tác dụng tốt đối với bệnh nhân bị đái tháo đường, cơ thể đã suy nhược.
    • Bài thuốc nhuận tràng, chữa táo bón: Sử dụng hạt cây hẹ rang vàng, giã nhỏ, mỗi lần dùng 5g hòa với nước sôi uống, ngày uống 3 lần, dùng liền trong 10 ngày.

 

4.9 Cây bông mã đề là thảo dược tốt

Mã đề hay còn được gọi cách khác là “mã tiền xá”, xa tiền thảo có tên khoa học là Plantago asiatica. Đây là loài cây thân thảo và là loại cây sống lâu năm. Cây có chức năng tái sinh, tái sinh bằng rất nhiều cách đặc biệt là bằng nhánh và có khi là bằng hạt, thân cây có độ cao tầm 10 – 15 cm.

  • Công dụng:
    • Lợi tiểu
    • Lợi mật
    • Chống viêm loét
    • Trừ đờm
    • Chống ho
    • Chống lỵ…

Cây mã đề được áp dụng vào nhiều bài thuốc Y Học Cổ Truyền để điều trị ho, nhiều đờm, viêm phế quản, viêm thận, viêm bàng quang, sỏi đường tiết niệu, tiểu rắt, tiểu nước vàng, đi tiểu ra máu, viêm gan, viêm mật, viêm loét dạ dày – tá tràng,….

  • Cách sử dụng: 
    • Khi bị viêm cầu thận cấp tính: ta sử dụng mã đề cùng với thạch cao, ma hoàng làm thuốc, đại táo có thêm quế chi và cam thảo 6g. Mỗi ngày nên sắc uống 1 thang thuốc.
    • Khi bị viêm cầu thận mạn tính: kết hợp mã đề 16g với phục linh 12g, hoàng bá 12g, rễ cỏ tranh phải có đủ 1 lượng 12g, hoàng bá 12g, hoàng liên cần 12g, trư linh 8g,mộc thông cần 8g,. Mỗi ngày nên sắc uống 1 thang.
    • Sỏi bàng quang: dùng 30 gram mã đề cùng với 30g loại rau ngư có tinh thảo (là một tên gọi khác của rau diếp cá), kim tiền thảo. Mỗi ngày sắc 1 thang thuốc uống 2 lần trong ngày. Uống liên tục trong thời gian 5 ngày.
    • Sỏi đường tiết niệu: dùng mã đề 20g, kim tiền thảo 30g và rễ cỏ tranh 20g. Mỗi ngày sắc uống 1 thang thuốc hoặc dừng uống, uống thay trà nghĩa là uống nhiều lần trong một ngày.

Kết luận

Như vậy, thảo dược chính là các vị thuốc quý có nguồn gốc từ tự nhiên, được chiết xuất từ cây cỏ, có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả. Sử dụng thảo dược thiên nhiên mang lại nhiều lợi ích như hạn chế tác dụng phụ, tiết kiệm chi phí, tăng sức đề kháng. Một số loại cây thảo dược phổ biến như cỏ ngưu, khổ sâm, quýt gai… đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong điều trị bệnh. Hy vọng qua bài viết, mọi người có thêm kiến thức về công dụng của các loại thảo dược, biết cách ứng dụng chúng vào đời sống để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.

Đánh giá của bạn

Xem thêm bài viết khác

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN SẢN PHẨM

Bạn vui lòng điền đầy đủ thông tin bên dưới, chúng tôi sẽ gọi lại tư vấn miễn phí 100%.

    Tư vấn MIỄN PHÍ